Bệnh sán máng thường chia ra thành các loại sau :
1 . Bệnh sán máng cấp tính _Sốt Katayama
Triệu chứng này chủ yếu là phản ứng quá mẫn với sán máng đang phát triển, có thể xuất hiện với ba loài sán, hiếm gặp với S. haematobium và thường không thấy ở người bản xứ. Thời kỳ ủ bệnh kéo dài 2 - 7 tuần, mức độ nặng của bệnh dao động từ nhẹ cho đến rất nặng có thể gây tử vong, trường hợp tử vong do sán máng rất hiếm gặp . Ngoài sốt, mệt, mẩn đỏ, phân lỏng đôi khi kèm ít máu, đau cơ, ho khan, tăng bạch cầu, và tăng đáng kể bạch cầu ái toan, gan và lách có thể to trong một thời gian ngắn.
Bệnh nhân lại trở nên không triệu chứng trong 2 - 8 tuần. Trong giai đoạn sớm của bệnh, xét nghiệm phân có thể âm tính (cần xét nghiệm lại nhiều lần trong ít nhất 6 tháng) nhưng các xét nghiệm huyết thanh học dương tính. Hiện chưa có ý kiến thống nhất về tính an toàn và hiệu quả của điều trị praziquantel và corticosteroid trong giai đoạn bệnh cấp.

2. Bệnh sán máng mạn tính
Giai đoạn này bắt đầu từ 6 tháng đến vài năm sau khi nhiễm bệnh.Các biểu hiện bao gồm ỉa chảy, đau bụng, đi ngoài thất thường, phân lẫn máu, gan to và chắc, và lách to. Cùng với sự tiến triển chậm chạp tiếp theo trong 5 - 15 năm hoặc lâu hơn, các triệu chứng sau có thể xuất hiện: chán ăn, gầy sút, mệt mỏi, u ruột dạng polyp, và các dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch cửa và mạch phổi. Viêm cầu thận do phức hợp miễn dịch cũng có thể xuất hiện.
Nhiễm S. haematobium các triệu chứng sớm của tổn thương hệ tiết niệu là đái rắt và đái buốt, tiếp theo là đái máu cuối bãi và protein niệu. Đái máu nhẹ có thể tái phát nhiều lần. Các hậu quả có thể bao gồm hình thành các polyp trong bàng quang, viêm bàng quang, nhiễm salmonella mạn tính, viêm đài thận, viêm đài - bể thận, sỏi thận, ứ nước thận do tắc niệu quản, suy thận, và tử vong. Tổn thương nặng ở gan, phổi, sinh dục hoặc thần kinh ít khi xảy ra.
Ung thư bàng quang có liên quan đến nhiễm sán máng bàng quang.
3. Các biến chứng khác
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể dẫn đến xơ gan, lách to. Giảm các dòng tế bào máu, giãn tĩnh mạch thực quản và chảy máu tĩnh mạch. Thay đổi chức năng gan, vàng da, cổ trướng, và hôn mê gan là các biểu hiện của giai đoạn cuối. Tăng áp lưc mạch phổi với tâm phế mãn ,giãn tĩnh mạch cổ và phù do suy tim phải có thể xảy ra. Các biến chứng khác của đại tràng : hẹp đại tràng, các ổ sùi u hạt, và nhiễm salmonella kéo dài, polyp đại tràng biểu hiện bằng ỉa chảy phân lẫn máu, thiếu máu... Viêm tủy cắt ngang, động kinh, hoặc viêm thần kinh thị giác có thể xuất hiện do các trứng tuần hoàn hoặc sán lạc chỗ.
Giun móc mỏ Necator americanus: Nguyên nhân nhiễm bệnh và cách điều trị hiệu quả
Giun móc mỏ Necator americanus là một trong những loại ký sinh trùng phổ biến nhất gây bệnh ở người, đặc biệt tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới...
Xem: 10130Cập nhật: 03.08.2025
Giun Đầu Gai Gnathostoma Spp: Nguyên Nhân Lây Truyền, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Giun đầu gai Gnathostoma spp là một loại ký sinh trùng thuộc giống Gnathostoma, thường ký sinh ở động vật như chó, mèo, lợn và cá. Con người là ký chủ ngẫu nhiên,...
Xem: 9593Cập nhật: 01.08.2025
Bệnh giun xoắn Trichinella: Nguyên nhân lây truyền và cách điều trị hiệu quả
Giun xoắn Trichinella là một loại ký sinh trùng có khả năng gây ra bệnh nghiêm trọng ở người – gọi là bệnh giun xoắn hay bệnh trichinellosis. Đây là bệnh có thể...
Xem: 11241Cập nhật: 24.07.2025
Bệnh giun đũa Ascaris lumbricoides: Nguyên nhân lây truyền và cách điều trị hiệu quả
Giun đũa (Ascaris lumbricoides) là một loại ký sinh trùng đường ruột phổ biến ở người, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Bệnh giun đũa...
Xem: 10912Cập nhật: 21.07.2025





9155_185x130.jpg)












8683_330x200.jpg)





